CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 161223 Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2023
NỘI QUY LAO ĐỘNG
Ban lãnh đạo Công ty ban hành Nội quy lao động trong Công ty gồm các quy định sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nội dung và mục đích
Nội quy lao động là những quy định về kỷ luật lao động mà người lao động phải thực hiện khi làm việc tại doanh nghiệp; quy định việc xử lý đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động; quy định trách nhiệm vật chất đối với người lao động vi phạm kỷ luật làm thiệt hại tài sản của Công ty.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Nội quy lao động áp dụng đối với tất cả mọi người lao động làm việc trong doanh nghiệp theo các hình thức và các loại hợp đồng lao động, kể cả người lao động trong thời gian thử việc.
Điều 3. Áp dụng, sửa đổi và bổ sung
Những vấn đề không được quy định trong Nội quy lao động này sẽ được giải quyết theo những quy định của pháp luật lao động. Tùy thuộc vào sự thay đổi chính sách của Công ty và pháp luật lao động, những điều khoản trong nội quy này có thể được sửa đổi, bổ sung tùy từng trường hợp.
CHƯƠNG II
THỜI GIỜ LÀM VIỆC – THỜI GIAN NGHỈ NGƠI
Điều 4. Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi:
4.1. Thời giờ làm việc:
– Thời gian làm việc trong tuần: Từ thứ 2 đến thứ 7;
– Thời gian làm việc trong ngày: Số giờ: 08 giờ/ngày;
4.2. Thời giờ nghỉ ngơi:
– Nghỉ trưa: 1,5 tiếng/ ngày;
– Nghỉ hàng tuần: Chủ nhật;
– Thời gian làm việc có thể được điều chỉnh dựa trên yêu cầu công việc hoặc điều kiện thực tế. Việc điều chỉnh sẽ được thông báo trước cho nhân viên.
4.3. Quy định xin nghỉ có việc riêng:
– Trong 1 tháng làm việc không có ngày nghỉ phép, nghỉ từ ngày thứ 3 trong tháng trở đi bị trừ nhân 2 ngày công.
– Nghỉ nửa ngày – 1 ngày: Xin phép trước 24h00 hôm trước, bằng cách trình giấy nghỉ phép cho trưởng bộ phận hoặc quản lý trực tiếp đồng ý và ký nhận.
– Nghỉ từ 1 ngày rưỡi – 3 ngày: Xin phép trước 02 ngày, bằng cách trình giấy nghỉ phép lên ban lãnh đạo công ty đồng ý và ký nhận.
– Nghỉ từ 3 ngày rưỡi – 5 ngày: Xin phép trước 1 tuần bằng cách trình giấy nghỉ phép lên ban lãnh đạo công ty đồng ý và ký nhận.
– Trường hợp nghỉ có việc đột xuất: Xin phép trước 30 phút, bằng cách nhắn tin hoặc gọi điện cho người quản lý trực tiếp đồng ý; sau đó bổ sung giấy phép có chữ ký xác nhận cho HCNS sau khi đi làm ( không quá 1 ngày)
– Nhân viên xin nghỉ đều phải ghi Sổ Ngày Công vào ngày đi làm hôm sau để Hành chính nhân sự (HCNS) theo dõi ngày công trong tháng. – Nếu nhân viên nghỉ mà không thông báo theo quy định tại Điều này sẽ được xem là nghỉ không có lý do chính đáng và bị trừ nhân 2 ngày công.
– Nhân viên xin nghỉ việc, thôi việc phải báo trước cho BLĐ và bộ phận HCNS trước 1 tháng, tự ý nghỉ đột xuất công ty từ chối thanh toán lương
4.4. Quy định đi muộn & về sớm:
– Trường hợp nhân viên đi muộn/ về sớm có lý do chính đáng phải báo cáo người phụ trách trực tiếp hoặc Ban lãnh đạo Công ty ( trình giấy xin phép lên trưởng bộ phận hoặc quản lý trực tiếp ký nhận ).
– Nhân viên chỉ được Đi muộn/ Về sớm tối đa 01 tiếng.
– Trong 01 tháng được phép đi muộn: 01 lần và về sớm: 01 lần; Đi muộn/ về sớm từ lần 02 bị kỷ luật : thời gian đi muộn/ về sớm x 5,000đ/ phút.
4.5. Quy định chấm công:
– Nhân viên đến công ty phải thực hiện quy định chấm công bằng vân tay. Có thể chấp nhận không chấm công bằng vân tay khi nhân viên đang thực hiện công việc mà không về kịp, nhưng nhân viên phải ghi sổ để HCNS theo dõi ngày công.
– Tất cả nhân viên phải nghiêm chỉnh chấp hành giờ giấc quy định, không đi muộn về sớm.
– Quên chấm công hoặc không ghi sổ ngày công sẽ không được tính công
4.6. Nhân viên được nghỉ việc riêng tối đa 2 ngày / tháng ( có phép) không bị trừ x2 ngày công:
– Nhân viên kết hôn: nghỉ 03 ngày
– Nhân viên có con kết hôn: 02 ngày
– Nhân viên có tứ phân phụ mẫu chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 03 ngày;
– Với những trường hợp bất khả kháng, nhân viên có lý do chính đáng phải xin phép ban lãnh đạo công ty xét duyệt.
Điều 5. Quy định ứng lương
– Áp dụng cho nhân viên làm từ tháng thứ 2 trở lên.
– Nhân viên chỉ được ứng lương 1 lần / tháng, ứng không quá 50% lương cơ bản.
– Đề xuất ứng lương với kế toán từ ngày 20 – 25 hàng tháng. Thanh toán lương ứng sau 1-2 ngày đề xuất.
Điều 6: Quy định với nhân viên thử việc
– Nhân viên thử việc trong 07 ngày đầu tiên đi làm, quản lý trực tiếp theo dõi và chấm công.
– Sau 07 ngày làm việc (trừ chủ nhật, ngày nghỉ, ngày lễ), nhân viên được chấm công bằng dấu vân tay.
– Sau 20 ngày thử việc, yêu cầu nhân viên chuẩn bị hồ sơ gồm: Sơ yếu lý lịch có dấu, sổ hộ khẩu photo công chứng, chứng minh thư photo công chứng, giấy khám sức khỏe, bằng cấp photo công chứng nộp lại cho HCNS và thêm vào nhóm Zalo công ty.
Điều 7. Nghỉ ngày lễ có lương
Nhân viên được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương theo quy định của nhà nước.
Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo hoặc theo sự sắp xếp của BLĐ công ty.
Điều 8. Nhân viên nghỉ bệnh
– Nếu nhân viên bị bệnh thì nhân viên hoặc người thân của nhân viên phải thông báo cho ban lãnh đạo công ty biết trong thời gian sớm nhất.
– Trường hợp nghỉ nhiều ngày liên tiếp (hơn 03 ngày liên tục) thì sau khi nghỉ bệnh nhân viên phải nộp đơn xin nghỉ bệnh cùng với giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh, nếu không sẽ bị phạt vào ngày công x 2. – Trong thời gian nghỉ bệnh theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, người lao động được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của BHXH. (Đối với nhân viên làm từ 1 năm trở lên)
Điều 9. Nghỉ thai sản
9.1. Đối với lao động nữ
a. Thời gian nghỉ:
– Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
b.Chế độ thai sản: Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH
c. Trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản
– Sau khi nghỉ ít nhất 04 tháng, trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, lao động nữ phải thông báo cho người quản lý trực tiếp hoặc Giám đốc ít nhất trước 07 ngày và được sự chấp thuận của người quản lý trực tiếp và Giám đốc.
– Khi đi làm sớm, lao động nữ được thanh toán đủ lương cho những ngày đi làm, ngoài những khoản từ Quỹ BHXH.
d. Trở lại làm việc muộn hơn thời gian nghỉ thai sản:
– Nếu người lao động nghỉ thai sản muốn nghỉ thêm một thời gian thì phải thông báo và được sự chấp thuận của người quản lý trực tiếp hoặc Giám đốc ít nhất trước 10 ngày tính từ ngày kết thúc kỳ nghỉ thai sản của mình. 9.2. Đối với lao động nam
Lao động nam khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là 05 ngày làm việc có lương. Áp dụng cho lao động nam làm từ 12 tháng trở lên.
Điều 10. Làm thêm giờ, làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ có hưởng lương
10.1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường sau 17h30p hàng ngày được quy định tại Điều 4 của Nội quy này. Trong trường hợp vào khung giờ nghỉ trưa công ty có việc, người lao động hỗ trợ công ty.
10.2. Trong quá trình làm việc, nếu cần người lao động làm thêm giờ, Công ty sẽ thông báo và thỏa thuận với người lao động về việc làm thêm giờ, làm thêm vào ngày nghỉ, ngày lễ tết.
10.3. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ có hưởng lương:
– Người lao động làm thêm giờ ngoài giờ hành chính: được thanh toán 150% tiền lương thực trả của công việc đang làm.
– Người lao động làm thêm giờ ngày chủ nhật: được thanh toán 200% tiền lương thực trả của công việc đang làm.
– Người lao động làm thêm giờ ngày lễ: được thanh toán 300% tiền lương thực trả của công việc đang làm.
Điều 11: Quy định đóng bảo hiểm xã hội
Nhân viên làm việc từ 12 tháng trở lên được đóng bảo hiểm xã hội (BHXH)
CHƯƠNG III
TRẬT TỰ NƠI LÀM VIỆC
Điều 12. Thực hiện công việc được giao
– Người lao động có trách nhiệm thực hiện đúng các công việc được giao. – Tuân thủ theo sự phân công, sắp xếp công việc của người quản lý trực tiếp hoặc giám đốc.
– Tuân thủ thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi đã quy định tại Điều 4 của Nội quy này, không đi làm trễ hoặc vắng mặt mà không xin phép hoặc không có lý do chính đáng. Phải thông báo cho cấp trên biết mỗi khi rời vị trí làm việc hoặc ra ngoài công tác.
– Trong giờ làm việc không được làm bất cứ công việc riêng nào ngoài công việc được giao.
– Không gây mất trật tự trong giờ làm việc. – Không được ngủ trong thời gian làm việc.
Điều 13. Tác phong, thái độ làm việc nơi công sở
– Tất cả mọi người phải có phong thái trang nhã và trang phục thích hợp với môi trường làm việc văn phòng.
– Người lao động phải có thái độ tích cực, có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
– Thực hiện giao tiếp văn minh lịch sự với đồng nghiệp và các đối tác, khách hàng của công ty.
– Không được có thái độ khiếm nhã đối với khách hàng, cấp trên.
Điều 14. Trang phục nơi công sở
– Mặc trang phụ công sở thông thường hoặc đồng phục của công ty. – Luôn đảm bảo sạch sẽ, gọn gàng, lịch sự
Điều 15. Các hành vi bị nghiêm cấm
Trong suốt thời gian làm việc và trong phạm vi nơi làm việc, người lao động không được thực hiện các hành vi sau:
a. Hút thuốc trong khu vực quy định không được hút thuốc;
b. Uống rượu bia trong giờ làm việc;
c. Bàn tán, cáo buộc sai, cản trở sản xuất hoặc ngăn cản người lao động khác thực hiện công việc;
d. Có hành vi trái đạo đức hoặc không đứng đắn tại nơi làm việc;
e. Cố ý cưỡng ép, lăng nhục, đe doạ hoặc doạ dẫm người lao động khác;
f.Lăng nhục, đe doạ hoặc doạ dẫm đối tác, khách hàng của công ty;
g. Cố ý gây thương tích cho người lao động khác hoặc đối tác, khách hàng của công ty;
h. Sử dụng ma túy trong công ty;
i. Tổ chức đánh bạc trong công ty;
j. Tàng trữ vũ khí, chất nổ hoặc những vật dụng nguy hiểm hoặc bị cấm khác trong trụ sở công ty;
k. Cố ý gây thiệt hoặc trộm cắp tài sản của công ty hoặc tài sản của người lao động khác;
l. Quấy rối tình dục hoặc bất cứ hành vi quấy rối nào khác hoặc phân biệt đối xử đối với đồng nghiệp.
CHƯƠNG IV
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 16. Trách nhiệm của nhân viên
– Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao:
+ Trước khi rời khỏi vị trí làm việc, phải vệ sinh nơi làm việc, kiểm tra thiết bị điện, nước tại chỗ. Bảo đảm các thiết bị đã được tắt, khóa cẩn thận; + Chịu trách nhiệm bảo dưỡng, vệ sinh các thiết bị tại vị trí làm việc luôn sạch sẽ;
– Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
– Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm;
– Tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động;
– Có quyền từ chối hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa tính mạng hoặc sức khỏe của bản thân hoặc cho những người khác cho đến khi sự cố được khắc phục;
– Triệt để chấp hành các quy định, quy chế về phòng cháy chữa cháy.
Áp dụng thực hiện sửa đổi từ ngày 16/012/2023 cho đến khi có thông báo mới thay thế.
Nơi nhận: Chủ tịch công ty CP Huyền Chi Ngọc
– Nhân viên công ty (Đã ký)
– Lưu BP: HCNS
